Bộ chế hoà khí (bình xăng con)
1. NGUYÊN LÝ BỘ CHẾ HOÀ KHÍ
- Bình xăng con (BXC) trộn đều không khí và xăng để đưa vào buồng đốt
- BXC có 3 chức năng chính:
a. Chỉnh lượng gió theo dung tích cần thiết của máy.
b. Đưa lượng nhiên liệu cần thiết tuỳ theo lượng gió và công suất máy.
c. Trộn đều xăng gió để đốt cháy nhiên liệu.
- Tỷ lệ gió xăng tối ưu: G/X là 14.7:1
+ 14.7g gió để đốt cháy 1g xăng. Tuy nhiên tỷ lệ này thay đổi tùy theo máy 2 thì hay 4 thì
và tùy theo chế độ hoạt động của BXC.
- Tỷ lệ G/X tối thiểu để máy có thể hoạt động:
+ 7:1 giàu xăng
+ 20: 1 nghèo xăng
Trong thực tế, tỷ lệ nầy cần phải biến đổi, thêm xăng lúc đề và cuối ga để có công suất tối đa.
2. CẤU TẠO BXC
a. Họng gióvào (2) và họng gió ra (đối diện): Khẩu đo họng gió ra thường được dùng
để phân loại BXC lớn hay nhỏ và tùy theo công suất của máy.
b. Giclơ phụ(16): Giclơ phụ dẫn xăng từ 0 đến ¼ ga
c. Ốc gió(12): Ốc gió có nhiệm vụ chỉnh lượng gió sao cho phù hợp với lượng xăng thông qua giclơ phu,
vặn ốc gió vào làm giảm hổn hợp xăng gió và ngược lại.
d. Kim xăng(8): kim xăng chỉnh lưu lượng xăng thông qua giclơ chính. Hiệu quả từ ¼ ga đến ¾ ga
tùy theo hình dáng và nấc độ của kim xăng.
e. Quả ga(9): Góc cắt của quả ga ảnh hưởng nhiều đến lượng gió.
f. Giclơ chính(17): Dẫn xăng vào từ ¼ ga đến cuối ga, từ ¼ đến ¾ lượng xăng được điều chỉnh
bởi kim xăng và từ ¾ đến hết ga do khẩu độ của giclơ chính.
g. Choke(4): Khi máy còn lạnh máy cần lượng xăng khá lớn để khởi động giclơ starter được mở
để đưa lượng xăng này vào buồng đốt (kéo air), lúc máy đã hoạt động đều,
đóng Choke để BXC hoạt động bình thường.
3. CHỌN BÌNH XĂNG CON
- Khẩu độ: Yếu tố quang trọng nhất của BXC là khẩu độ họng ra.
- Tuỳ theo công suất của máy BXC phải đưa vào buồn đốt số lượng xăng
và gió cần thiết để đạt được công suất tối đa ở vòng tua lớn.
Khẩu độ càng lớn thì đạt được công suất lớn, nhưng khẩu độ nhỏ xe sẻ bốc hơn.
Bởi vậy khi chọn BXC phải cân đối cả hai.
Biểu đồ cho thấy sự lựa chọn tốt nhất cho từng công suất máy.
4. HOẠT ĐỘNG BXC
- Xăng hòa với gió được đưa vào buồng đốt qua nhiều khe.
- Ralentie: Xăng được định lượng bởi giclơ phụ và trộn lẫn vào không khí,
không khí trước khi đến giclơ phụ được điều hỉnh bởi ốc gió.
Lúc quả ga khởi động xăng đi qua giclơ chính trộn lẫn với không khí từ (24) và thoát ra theo kim xăng.
- Xăng được định lượng bởi hình dáng, độ nghiên và đường kính của kim xăng,
tối đa bởi đường kính của giclơ chính.
5. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÒA KHÍ
a. Độ cao: Càng lên cao không khí càng loảng, ít Oxygen,
tỷ lệ G/X thấp dần sinh ra hiện tượng dư xăng như: ì máy, ngợp xăng… (ví dụ: từ SG lên Đà Lạt)
b. Áp suất: Áp suất cao thì nhiều oxy, áp suất thấp thì ít oxy.
Vì vậy những ngày trời đẹp cảm thấy máy chạy bốc hơn.
c. Độ ẩm:
- Độ ẩm ít -> nhiều oxy
- Độ ẩm nhiều -> ít oxy
d. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ cao: xăng bốc hơi lẹ và nở ra, nếu sử dụng cùng một thể tích thì ít xăng hơn so với oxy.
- Nhiệt độ thấp: nhiều xăng, ít oxy
e. Chất lượng xăng: Xăng bị pha với nhiều chất hóa học, lượng xăng ít hơn nếu cùng một thể tích.
Biểu đồ ảnh hưởng của nhiệt độ và cao độ
Ví dụ: Thành phố 30oC và ngang mặt biển = 1.00 so với Đà Lạt 20oC và 2000m = 0.96.
Nếu tính từ Tp. HCM lên Đà Lạt phải chỉnh lại ít xăng hơn, nếu giclơ chính là 100 ở Tp. HCM
thì phải sử dụng 96 ở Đà Lạt.
6. CANH CHỈNH
a. Giclơ phụ: Mở ốc gió ở 1.5 vòng,lên ga nhẹ không quá ¼ ga.
Nếu ga không nhạy, không đều thì giclơ phụ quá nhỏ.
Nếu có khói đen hay bị hụp thì giclơ phụ quá lớn.
Nếu thay giclơ thì chỉ nên thay (lên, xuống) một thông số.
Ví dụ: 40 lên 42 hay xuống 38
b. Ốc gió:
- Vặn ra: nhiều gió, ít xăng
- Vặn vào: nhiều xăng, ít gió
- Lên ga khoảng 1/8 chỉnh ốc gió sao cho máy chạy đều và lớn nhất
nếu có đồng hồ đo vòng tua thì chỉnh ốc gió sao cho vòng tua lớn nhất ở 1/8 ga.
Thường nhà sản xuất dùng 1.5 vòng.
Nếu nhỏ hơn một vòng thì giclơ phụ quá nhỏ, nếu lớn hơn 2.5 vòng thì giclơ phụ quá lớn.
Vì vậy cần phải chọn sao cho phù hợp.
· Chú ý: Chỉnh ốc gió chỉ có hiệu lực từ ralentie đến ¼ ga.
c. Kim xăng: Kim xăng có nhiều loại, nhiều hình dạng và đường kính khác nhau.
- Kim chuẩn theo BXC thường có 3 hay 5 nấc để chỉnh,
vị trí kim xăng tùy theo lượng xăng cần thiết để đáp ứng với lượng gió vào.
+ Kim ở nấc 5: kim lên cao thì nhiều xăng ra
+ kim ở nấc 1: kim xuống thấp thì ít xăng ra
Kim xăng có hiệu ứng từ ¼ đến ¾ ga.
d. Giclơ chính: Hiệu ứng từ ¾ đến hết ga
- Nếu nếu bị hụp và không khí dư thì thiếu xăng
- Nếu bị hụp + khói đen thì dư xăng
Thông thường chỉnh xăng gió theo quy trình sau:
giclơ chính > giclơ phụ, ốc gió > vị trí kim xăng.
Mỗi chế độ cần phải xem tình trạng bugi để xác định tỷ lệ G/X.
Sau đây là các hình ảnh tiêu biểu:
Nhớt lên buồng ñốt
Dư xăng
Dư xăng hoặc Bugi lạnh
OK
Tốt nhất
OK
Thiếu xăng hoặc Bugi nóng nhưng OK
Thiếu xăng hoặc Bugi nóng
Thiếu xăng trầm trọng
Ngoài ra máy đo KTS dùng cảm biến lamda cho ta biết chính xác tỷ lệ G/X từ ralentie đến hết ga,
canh chỉnh sẻ hiệu quả hơn.
7. ĐỘ BÌNH XĂNG CON
a. Khẩu độ: tùy theo BXC, có thể tăng 1 hay 2 mm bằng cách xoáy khẩu độ,
thường không đồng tâm, tăng khoảng 1mm có thể thêm khoảng 10% lưu lượng gió.
b. Đánh bóng họng vào, họng ra cũng tăng được vài % và tránh gây xáo trộn xăng gió xuyên qua BXC.
c. Bơm tăng tốc: Bơm tăng tốc thêm vào một lượng xăng khi tăng tốc đột ngột…
d. Power Jet: Đưa vào một lượng xăng để hổ trợ giclơ chính khi mở hết ga, máy sẻ đạt được công suất tối đa.
0 nhận xét:
Post a Comment